Zalo & Hotline: 0971.522.778

Khung hình phạt tội đưa hối lộ theo khoản 4 Điều 364 Bộ luật Hình sự là gì?

Tội đưa hối lộ theo khoản 4 Điều 364 Bộ luật Hình sự: Khung hình phạt và chi tiết

Khung hình phạt tội đưa hối lộ theo khoản 4 Điều 364 Bộ luật Hình sự là gì?
Tội đưa hối lộ theo khoản 4 Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015 có khung hình phạt thế nào? Chi tiết khoản 4 Điều 364 Bộ luật Hình sự?

Tội đưa hối lộ được quy định tại khoản 4 Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015, cụ thể như sau:

Điều 364. Tội đưa hối lộ

  1. Người nào trực tiếp hay qua trung gian đã đưa hoặc sẽ đưa cho người có chức vụ, quyền hạn hoặc người khác hoặc tổ chức khác bất kỳ lợi ích nào sau đây để người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
    1. Tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
    2. Lợi ích phi vật chất.
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
    1. Có tổ chức;
    2. Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
    3. Dùng tài sản của Nhà nước để đưa hối lộ;
    4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
    5. Phạm tội 02 lần trở lên;
    6. Của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
  3. Phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.
  4. Phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt từ tù 12 năm đến 20 năm.
  5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
  6. Người nào đưa hoặc sẽ đưa hối lộ cho công chức nước ngoài, công chức của tổ chức quốc tế công, người có chức vụ trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước cũng bị xử lý theo quy định tại Điều này.
  7. Người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ. Người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.

Như vậy, Tội đưa hối lộ theo khoản 4 Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015 có khung hình phạt như sau:

Phạm Tội đưa hối lộ trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt từ tù 12 năm đến 20 năm.

Ngoài ra, Người phạm Tội đưa hối lộ còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Tội đưa hối lộ có được hưởng án treo không?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015 về Án treo

Điều 65. Án treo

  1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.

Đồng thời, theo Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP (được sửa đổi bổ sung bởi điểm a, b khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP) quy định điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo như sau:

  • Bị xử phạt tù không quá 03 năm.
  • Người bị xử phạt tù có nhân thân là ngoài lần phạm tội này, người phạm tội chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.
    • Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà tính đến ngày phạm tội lần này đã quá thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;
    • Đối với người bị kết án mà khi định tội đã sử dụng tình tiết “đã bị xử lý kỷ luật” hoặc “đã bị xử phạt vi phạm hành chính” hoặc “đã bị kết án” và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;
    • Đối với người bị kết án mà vụ án được tách ra để giải quyết trong các giai đoạn khác nhau (tách thành nhiều vụ án) và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.
  • Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015. Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015.
  • Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
  • Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
  • Khi xem xét, quyết định cho bị cáo hưởng án treo Tòa án phải xem xét thận trọng, chặt chẽ các điều kiện để bảo đảm việc cho hưởng án treo đúng quy định của pháp luật, đặc biệt là đối với các trường hợp hướng dẫn tại khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 3 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP.

Như vậy, người phạm Tội đưa hối lộ có thể được hưởng án treo theo quy định nếu đảm bảo đáp ứng các điều kiện nêu trên.

Những trường hợp nào không cho hưởng án treo?

Những trường hợp không cho hưởng án treo được quy định tại Điều 3 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP được sửa đổi bởi điểm a, b, c khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP, cụ thể như sau:

  1. Người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
  2. Người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng truy nã hoặc yêu cầu truy nã, trừ trường hợp đã ra đầu thú trước khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử.
  3. Người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách; người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo.
  4. Người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội, trừ một trong các trường hợp sau đây:
    • Người phạm tội là người dưới 18 tuổi;
    • Người phạm tội bị xét xử và kết án về 02 tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể.
  5. Người phạm tội 02 lần trở lên, trừ một trong các trường hợp sau:
    • Người phạm tội là người dưới 18 tuổi;
    • Các lần phạm tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng;
    • Các lần phạm tội, người phạm tội là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể;
    • Các lần phạm tội do người phạm tội tự thú.
  6. Người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm

Căn cứ pháp lý

  • Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP
  • Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP
  • Bộ luật Hình sự 2015
guest
0 Comments
Inline Feedbacks
View all comments

Tin Mới

Cán bộ nhận hối lộ bị xử lý kỷ luật và truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?

Học sinh giết người có bị xử lý hình sự không? Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự hiện nay?

Uỷ Quyền Ký Hợp Đồng Mua Bán Bất Động Sản Năm 2025 Được Không?

Mức tiền hối lộ bao nhiêu thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Hàng hóa nào chịu thuế suất 5% thuế giá trị gia tăng theo quy định pháp luật?