
 
Theo Điều 50 Nghị định 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 28 Điều 1 Nghị định 167/2025/NĐ-CP, thủ tục hải quan đối với hàng hóa tạm xuất, tái nhập và hàng hóa tạm nhập, tái xuất được quy định cụ thể như sau:
Thiết bị, máy móc, phương tiện thi công, khuôn mẫu phục vụ dự án, sản xuất, nghiên cứu.
Tàu biển, tàu bay đưa đi sửa chữa, bảo dưỡng.
Máy móc, thiết bị, linh kiện, phụ tùng phục vụ thay thế, sửa chữa tàu bay, tàu biển trong/ngoài nước.
Hàng hóa phục vụ hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm.
Hàng hóa phục vụ hội nghị, hội thảo, nghiên cứu khoa học, thi đấu thể thao, sự kiện văn hóa – nghệ thuật.
Hàng hóa để bảo hành, sửa chữa, thay thế.
Các trường hợp khác theo quy định.
Tờ khai hải quan;
Giấy phép tạm nhập, tái xuất (nếu pháp luật quy định);
Chứng từ vận tải (bản chụp);
Hợp đồng dịch vụ sửa chữa (nếu có);
Văn bản xác nhận tham dự hội chợ, triển lãm, sự kiện (nếu có).
Tờ khai hải quan;
Giấy phép tạm xuất, tái nhập (bản chính);
Văn bản xác nhận tham dự hội chợ, triển lãm (nếu có);
Chứng từ vận tải (bản chụp, nếu có).
Người khai hải quan có quyền lựa chọn cơ quan Hải quan thuận tiện để thực hiện thủ tục tạm nhập – tái xuất hoặc tạm xuất – tái nhập.
Thực hiện theo quy định tại Mục 5 Chương 3 Nghị định 08/2015/NĐ-CP;
Riêng máy móc, thiết bị phục vụ sửa chữa tàu biển, tàu bay theo hợp đồng dịch vụ thì thực hiện theo loại hình gia công (hướng dẫn bởi Bộ Tài chính).
Với máy móc, thiết bị, tàu biển, tàu bay…: theo thỏa thuận với đối tác và đăng ký với cơ quan hải quan. Có thể gia hạn nhưng không quá thời hạn dự án.
Với hàng hóa tham dự hội chợ, triển lãm:
Hàng tạm nhập khẩu tại Việt Nam: phải tái xuất trong 30 ngày kể từ ngày kết thúc sự kiện.
Hàng tạm xuất đi nước ngoài: thời hạn tái nhập là 1 năm, quá hạn sẽ phải nộp thuế.
Với hàng hóa phục vụ hội nghị, hội thảo, nghiên cứu, thi đấu, sự kiện: thời hạn theo thực tế, được phép gia hạn khi có giấy tờ chứng minh.
Nếu doanh nghiệp chuyển tiêu thụ nội địa thì phải làm thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu theo quy định tại Mục 5 Chương 3 Nghị định 08/2015/NĐ-CP.
Hàng hóa nghiên cứu, phát triển sản phẩm khi tái nhập – tái xuất không còn nguyên trạng thì phải xuất/nhập toàn bộ sản phẩm, linh kiện, phụ tùng cấu tạo nên sản phẩm ban đầu.
Căn cứ khoản 3 Điều 22 Luật Hải quan 2014, địa điểm kiểm tra gồm:
Cửa khẩu quốc tế (đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng thủy nội địa).
Trụ sở Chi cục Hải quan.
Địa điểm kiểm tra tập trung theo quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
Cơ sở sản xuất, công trình, nơi tổ chức hội chợ, triển lãm.
Kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ.
Địa điểm kiểm tra chung với hải quan nước láng giềng.
Địa điểm khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định.
Theo Điều 106 Nghị định 08/2015/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 167/2025/NĐ-CP:
Tiếp nhận, xử lý thông tin từ các cơ quan quản lý, tổ chức, cá nhân liên quan.
Cử công chức ra nước ngoài để thu thập thông tin nghiệp vụ.
Áp dụng biện pháp nghiệp vụ khác để quản lý thông tin hàng hóa, phương tiện, doanh nghiệp.
Cung cấp thông tin về chế độ, chính sách, quyền và nghĩa vụ cho người khai hải quan.
Cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan tư pháp.
Cung cấp thông tin thống kê hải quan theo quy định.
Cung cấp dữ liệu hồ sơ hải quan trong trường hợp cần khôi phục.
Cung cấp thông tin cho hải quan nước ngoài, tổ chức quốc tế theo điều ước quốc tế.